Lịch sử Baghatur

Thuật ngữ này đã được sử dụng bởi các dân tộc du mục trên thảo nguyên của phía bắc và phía tây (Mông Cổ) của Trung Quốc vào đầu của thế kỷ 7 trong thời kỳ nhà Tùy. Nó được sử dụng rộng rãi trong khu vực sinh sống của người Đột Quyết trong thế kỷ thứ 8, và trong số những người Bulgars của đế chế Bulgary trong thế kỷ thứ 9.

Từ phổ biến trong số những người Mông Cổ đã trở thành một thuật ngữ đặc biệt phổ biến rộng rãi, như là danh hiệu vinh dự khi đế chế Mông Cổ dưới thời Thành Cát Tư Hãn đã bành trướng ra khắp thế giới vào thế kỷ 13, danh hiệu này tồn tại kế thừa, tại các Hãn quốc và Y Nhi hãn quốc của Húc Liệt Ngột và tiếp đó là trong triều đại của Thiết Mộc Lương (Tamerland).

Thuật ngữ Bạt Đô/Dũng sĩ được phổ biến rộng rãi trong thời Trung cổ nhiều ngôn ngữ gốc Thổ Nhĩ Kỳ này là kết quả của cuộc chinh phục của người Turco-Mông Cổ. Nó tồn tại ở nhiều ngôn ngữ như tiếng Bulgaria: Багатур (Bagatur), tiếng Nga: Богатырь (Bogatyr), tiếng Ba Lan: Bohater (có nghĩa là "anh hùng"), tiếng Ba Tư và Bắc Ấn Độ: Bahadur, và tiếng Gruzia: Bagatur, nó cũng được giữ gìn trong các ngôn ngữ gốc Thổ Nhĩ Kỳ hiện đại và ngôn ngữ Mông Cổ bằng các phiên âm như: Bahadır, của tiếng Tatar và tiếng Kazakhstan: Батыр (Batyr), Tiếng Uzbek và Mông Cổ: Baataar Batyr, tiếng Hungary: Bator, tiếng Tây Tạng: 'rtul hoặc "chiến binhtiếng Mãn Châu: Baturu/Ba Đồ Lỗ